tham tử hà nội, tham tu ha noi, thue tham tu, thuê thám tử, dịch vụ thám tử, dich vu tham tu, văn phòng thám tử, công ty thám tử,

Giá lúa gạo hôm nay 15/10: Giá lúa tăng ở mức cao 

Chia sẻ: 

15/10/2021 - 15:20:00


Giá lúa gạo hôm nay tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long biến động trái chiều giữa các địa phương khi một số nơi ổn định còn một số lại tăng cao. Đáng chú ý, các loại phụ phẩm gạo hiện đang đứng ở mức cao hơn từ 700-1.500 so với đầu tháng 9/2021.

Tại Kiên Giang, giá lúa tươi được thương nhân mua tăng từ 200-300 đồng/kg so với đầu tuần này. Cụ thể, IR 50404 tăng 200 đồng, lên 4.900-5.000 đồng/kg; OM 5451 tăng 200 đồng, lên 5.300 - 5.400 đồng/kg; Đài thơm 8 tăng 300 đồng, lên 6.100 - 6.300 đồng/kg; OM 18 tăng 100-200 đồng, lên mức 6.200 - 6.400 đồng/kg; Jasmine tăng 300 đồng, lên mức 6.500-6.600 đồng/kg.

Giá lúa gạo hôm nay 15/10: Giá lúa tăng ở mức cao
Các địa phương đang thu hoạch lúa Thu đông

Trong khi đó, tại An Giang, giá lúa tiếp tục giữ ổn định gồm: IR 50404 tươi 4.500 - 4.700 đồng/kg; Lúa OM 9582 tươi 4.800 - 4.900 đồng/kg; Đài thơm 8 giá 5.700 - 5.800 đồng/kg; OM 18 giá 5.600 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.000 - 6.100 đồng/kg; Lúa Nhật 7.500 - 7.600 đồng/kg; Nếp vỏ (khô) 7.000 đồng/kg; IR 50404 (khô) 5.500 đồng/kg; Nàng Nhen (khô) 11.500 - 12.000 đồng/kg.

Hai giống lúa OM 5451 và OM 6976 sau khi điều chỉnh hôm qua, nay cũng đi ngang, lần lượt là 5.200 - 5.300 đồng/kg với OM 5451 và 5.000 - 5.100 đồng/kg với OM 6976.

Theo thống kê của ngành nông nghiệp An Giang, tính đến ngày 13/10 tỉnh này đã thu hoạch được 12,7 ngàn ha lúa Thu đông, đạt 7,9% diện tích gieo trồng, năng suất ước tính đạt 5,29 tấn/ha.

Với giá gạo, sau phiên điều chỉnh tăng nay giữ giá ổn định. Cụ thể gạo NL IR 504 ở mức 8.300-8.350 đồng/kg; gạo TP IR 504 là 9.250-9.300 đồng/kg. Các loại phụ phẩm như tấm 1 IR 504 ở mức 7.700-7.800 đồng/kg và cám vàng 7.600-7.700 đồng/kg. Mặc dù giữ giá nhưng so với đầu tháng 9 thì phụ phẩm đã tăng bình quân từ 700-1.700 đồng/kg.

Đối với gạo bán tại chợ lẻ như An Giang hiện vững giá: Gạo thường 10.500 - 11.500 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 17.000 - 18.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 18.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 15.000 đồng/kg; Gạo Sóc thường 13.500 - 14.000 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Jasmine 15.000 - 16.000 đồng/kg; Nàng hoa 16.500 đồng/kg; Cám 8.000 đồng/kg; gạo Nhật 20.000 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, sau phiên điều chỉnh tăng ngày 12/10, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hiện đi ngang gồm: Gạo 5% tấm 438-442 USD/tấn; gạo 25% 413-417 USD/tấn; gạo 100% tấm 338-342 USD/tấn; gạo Jasmine 573-577 USD/tấn.

Ngọc Thùy

Theo Báo Công thương
Ý kiến bạn đọc
captcha
công ty cổ phần phát triển đô thị Cổng thông tin tỉnh hải dương cổng thông tin hội đồng nhân dân

Lịch phát sóng

Giá vàng JSC
Khu vực Mua vào Bán ra
Ngoại tệ
Mã NT Mua TM Mua CK Bán
USD 23.00 23.00 23.00
SGD 17.00 17.00 17.00
JPY 159.90 161.52 169.28
GBP 29.00 29.00 30.00
EUR 25.00 25.00 26.00
CAD 17.00 17.00 17.00
AUD 15.00 15.00 15.00

Thông tin thời tiết

Dự báo thời tiết Hải Dương

Hôm nay, 23/11/2024

°C -°C

°C -°C

°C -°C
Theo TTKTTV